Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là một trong những vấn đề được các nhà đầu tư và kinh doanh đặc biệt quan tâm hiện nay. Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa được pháp luật hiện hành quy định rõ ràng để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan.
I. Tổng quan về hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
1. Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là gì?
Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa được quy định ở mục 3 chương V Bộ luật thương mại 2005.
“Là một hợp đồng trong đó, một người gọi là người được ủy thác tiếp nhận một ủy quyền của một người khác người định ủy thác. Người này yêu cầu người được ủy thác thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa dưới danh nghĩa của mình”.
Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương và nội dung hợp đồng không được trái với quy định của pháp luật. Về bản chất, hợp đồng ủy thác là một hợp đồng dịch vụ mà trong đó đối tượng của hợp đồng là công việc mua bán hàng hóa. Việc xác nhận hợp đồng ủy thác trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận nhằm đề cao tinh thần thiện chí hợp tác trong việc thực hiện cũng như bảo vệ quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Xem thêm: hợp đồng mua bán hàng hóa là gì ?
2. Nội dung của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
Nội dung của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa gồm có:
-
Thông tin của bên ủy thác và bên nhận ủy thác
-
Nội dung công việc ủy thác: hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá,…
-
Thù lao ủy thác: mức thù lao, phương thức thanh toán, trách nhiệm do chậm thanh toán,…
-
Quyền và nghĩa vụ của các bên
-
Chấm dứt và thanh lý hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
-
Giải quyết tranh chấp
-
Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng
-
Điều khoản thỏa thuận về phạt vi phạm
-
Các điều khoản khác do các bên thỏa thuận và không trái với quy định của pháp luật
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác:
Ủy thác là việc giao cho cá nhân, pháp nhân – bên được ủy thác, nhân danh người ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm.
Trong luật dân sự, ủy thác là hành vi pháp lý được thực hiện dưới hình thức văn bản – hợp đồng ủy thác, theo đó bên được ủy thác, còn gọi bên nhận làm đại lý được nhân danh và được bên ủy thác, bên giao làm đại lý trả tiền chi phí hoặc được trích trả một số tỷ lệ % tiền thu được để làm một số việc hoặc mua, bán một số hàng hóa nhất định. Bên được ủy thác chỉ được làm và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy thác. Nếu bên được ủy thác hoạt động vượt khỏi phạm vi ủy thác thì phải tự chịu trách nhiệm. Hợp đồng ủy thác phải ghi rõ đầy đủ họ, tên, địa chỉ, trụ sở, tài khoản nếu là pháp nhân, phạm vi, nội dung ủy thác, quyền, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên và do các người có đủ thẩm quyền ký kết vào hợp đồng.
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác:
Yêu cầu bên ủy thác cung cấp thông tin và tài liệu cho việc thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa; Nhận thù lao ủy thác mua bán hàng hóa và các chi phí hợp lý khác liên quan đến hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa; Không chịu trách nhiệm về những hàng hóa của mình đã bàn giao đúng thỏa thuận cho bên ủy thác; Thực hiện việc mua bán hàng hóa đã được ủy thác theo đúng thỏa thuận; Thông báo cho bên ủy thác về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa; Thực hiện các chỉ dẫn của bên ủy thác theo đúng thỏa thuận của hai bên; Bảo quản các tài liệu, tài sản mà bên ủy thác giao để thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa; Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa.; Giao tiền, giao hàng hóa theo đúng như hai bên đã thỏa thuận; Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác nếu có một phần lỗi của mình gây ra
II. Những vấn đề cần lưu ý về hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
Phạm vi hoạt động ủy thác
Ủy thác và nhận ủy thác những mặt hàng không thuộc diện Nhà nước cấm kinh doanh, mua bán.
Bên ủy thác chỉ được ủy thác những mặt hàng nằm trong phạm vi kinh doanh đã được quy định trong giấy phép kinh doanh trong nước, hoặc trong giấy phép kinh doanh.
Chủ thể của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
Trong quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa thì bên nhận ủy thác mua bán hàng hóa là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác và thực hiện mua bán hàng hóa theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác.
Bên ủy thác mua bán hàng hóa là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận ủy thác thực hiện mua bán hàng hóa theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao ủy thác.
Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực
– Chủ thể của hợp đồng ủy thác thương mại có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp. ;
– Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng trên cơ sở tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực, không lừa dối.
– Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
III. Kết luận
Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa được pháp luật quy định rõ ràng. Các bên khi thực hiện hợp đồng cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định rõ ràng của hợp đồng để bảo vệ quyền lợi cho các bên liên quan.
Các thông tin trong bài viết có độ chính xác và tin cậy cao, được kiểm chứng bởi Luật sư Nguyễn Xuân Nhất.
Tham khảo thêm các bài viết về nghiệp vụ luật và các loại hợp đồng tại MISA AMIS.